Mục tiêu 1 – Về đào tạo đại học, sau đại học
Phấn đấu đạt quy mô đào tạo 5000 người học (đã quy đổi) ở 15 ngành học trình độ đại học, 5 ngành học trình độ thạc sỹ và 1 ngành đào tạo tiến sỹ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra ngang bằng với các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và tỷ lệ có việc làm phù hợp đạt trên 80% sau khi tốt nghiệp 1 năm.
Mục tiêu 2 – Về bồi dưỡng cán bộ và phụ nữ
Đạt quy mô bồi dưỡng trung bình hàng năm ít nhất là 2500 lượt học viên với 20 chương trình bồi dưỡng khác nhau được tổ chức hàng năm cho cán bộ Hội, cán bộ nữ và lao động nữ; góp phần thúc đẩy bình đẳng giới và thực hiện thành công Đề án bồi dưỡng cán bộ Hội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2018-2025.
Mục tiêu 3 – Về hoạt động khoa học và công nghệ
Trở thành một cơ sở nghiên cứu khoa học hàng đầu trong nước về những vấn đề phụ nữ và bình đẳng giới, với tổng số nhiệm vụ khoa học tăng gấp 3 lần so với giai đoạn 2016-2020, đạt trung bình hàng năm 150 công trình khoa học được công bố và trong vòng 5 năm, ít nhất 20% giảng viên/ nghiên cứu viên có công bố quốc tế đạt chuẩn.
Mục tiêu 4 -Về hợp tác quốc tế
Phát triển quan hệ hợp tác với ít nhất 50 cơ sở đào tạo đại học, nghiên cứu khoa học và các tổ chức quốc tế; góp phần triển khai ít nhất 1 chương trình liên kết đào tạo quốc tế, 2 chương trình trao đổi sinh viên và giảng viên và 100% chương trình đào tạo tại Học viện có chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy, trao đổi học thuật trong mỗi năm học.
Mục tiêu 5 – Về tài chính, cơ sở vật chất
Đạt được tất cả các tiêu chí về cơ sở vật chất đối với cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia; đạt tự chủ hoàn toàn về chi thường xuyên cho đào tạo đại học, sau đại học; phấn đấu tổng doanh thu tăng ít nhất 15%, thu nhập bình quân viên chức tăng ít nhất 10% so với năm trước và có tích lũy một phần cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Mục tiêu 6 – Về học tập và phát triển
Xây dựng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, viên chức, người lao động đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và mô hình hoạt động hiệu quả đáp ứng các tiêu chuẩn đối với cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia; trong đó, tỷ lệ nhân sự làm công tác chuyên môn (giảng dạy, nghiên cứu) đạt ít nhất 70%, ít nhất 25% giảng viên có trình độ tiến sỹ, 20% tiến sỹ được công nhận PGS, GS và ít nhất 30% giảng viên, nghiên cứu viên có năng lực tiếng Anh đáp ứng yêu cầu giảng dạy bằng ngoại ngữ và viết báo cáo khoa học công bố quốc tế.
Mục tiêu 7 – Về bảo đảm chất lượng và quy trình nội bộ
Vận hành đồng bộ hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong và quy trình nội bộ đạt chuẩn ISO theo định hướng chuyển đổi số trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Học viện; đảm bảo đạt kết quả cao hơn trong kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục lần 2 và 6/15 chương trình đào tạo được kiểm định chất lượng thành công theo quy định của Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
Mục tiêu 8 – Về môi trường và cộng đồng
Tăng cường các hoạt động gắn kết, phục vụ cộng đồng và bảo vệ môi trường; góp phần đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu, mục tiêu phát triển của cộng đồng và các tổ chức, doanh nghiệp có mối quan hệ hợp tác; đồng thời khẳng định năng lực tổ chức, trách nhiệm xã hội của Học viện vì sự phát triển bền vững và bình đẳng giới.